K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

45 phút trước

Cho dung dịch potassium hydroxide (KOH) thì quỳ tím sẽ thành xanh bn nhé.

37 phút trước

- Dung dịch làm quỳ tím hóa xanh: KOH

Trang phục của người Hrê và người Kinh ở tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điểm khác biệt, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc

- Người Hrê thường mặc trang phục truyền thống làm từ vải dệt thổ cẩm với hoa văn đơn giản nhưng tinh tế

+Nam giới thường mặc khố hoặc quần, áo chui đầu

+Phụ nữ mặc váy dài kết hợp với áo ngắn, thắt lưng và các loại trang sức bằng cườm, bạc

- Người Kinh ở Quảng Ngãi mặc trang phục phổ biến của dân tộc Kinh trên cả nước

+Nam giới thường mặc áo sơ mi, quần dài

+Phụ nữ ưa chuộng áo dài truyền thống hoặc trang phục hiện đại

3 giờ trước (12:35)

những khác biệt trong trang phục của người Hrê và người Kinh là :

- về chất liệu 

+ người Hrê : được dệt bằng vải lanh hoặc vải bông

+ người Kinh : được làm bằng vải công nghiệp hoặc vải tổng hợp

- về màu sắc quần áo :

+ người Hrê : thường sử dụng các màu sắc sặc sỡ như đỏ , vàng và được dệt thủ công .

+ người kinh : thường sử dụng các màu sắc hài hòa hơn, đơn giản .

- về phụ kiện kèm theo:

+người Hrê: thường sử dụng các khăn quấn đầu , vòng cổ , vòng tay làm từ bạc và được làm thủ công bởi các nghệ nhân

+ người Kinh : thường đeo trang sức như nhẫn , vòng tay hoặc dây chuyền. các phụ kiện thường đc làm bằng vàng , bạc .

 

3 giờ trước (12:18)

Bộ trang phục cho nữ:

- Bộ váy áo thổ cẩm gọi là: "Ca tuư iu 'nhoh" ('Nhoh tức là thổ cẩm);
- Bộ váy áo vải thường gọi là: "Ca tuư iu găm" (Găm tức là màu đen).

Tuy nhiên, chỉ có váy nhất thiết là màu đen, còn áo thì tùy thích, người ta có thể mặc nhiều màu khác nhau. Vải thổ cẩm nguyên gốc người ta dệt chỉ có ba màu: đen, trắng, đỏ. Trong đó màu đen làm nền chủ đạo. Người dân tộc Hrê thích bộ trang phục màu đen, họ quan niệm màu đen là màu kín đáo, dịu dàng và mạnh mẽ...

Bộ trang phục cho nam:

- Khố (Kpen/Hpen)
- Bộ quần áo vải thường (may kiểu quần áo bà ba)

Khố có hai loại: Chiếc khố loại nhỏ, gọi là: "Hpen dham" dành cho những người trung niên, thanh niên. Chiều rộng của khố khoảng 18cm, chiều dài khoảng 4,5m - 5m, hoạ tiết hoa văn đơn giản, nhẹ nhàng. Thân khố màu đen, có ba đường sọc màu trắng chính giữa, hai đường sọc màu đỏ hai viền; hai đầu chiếc khố có năm đường hoa văn, nhưng không rõ nét như hoa văn của áo, có tua khoảng 15cm. Chiếc khố loại lớn, gọi là: "Hpen vroang" dành cho người già, những người khá giả về kinh tế. Chiều rộng của khố khoảng 20cm, chiều dài khoảng 5m - 5,5m; thân chiếc khố màu đen, có ba đường sọc màu trắng chính giữa, hai đường sọc màu đỏ hai viền như hpen dham nhưng lớn hơn; hai đầu chiếc khố có 7 đường hoa văn sặc sỡ, có tua dài khoảng 20cm.

Bộ quần áo bà ba màu đen, áo cổ tròn, dài tay, có hai túi phía trước, chẻ một tí hai bên hông. Chiếc quần dài tới mắt cá, không có túi. Để cho bộ trang phục của mình đẹp hơn, nam dân tộc Hrê thích trang trí ở những đường rìa quần áo bằng sợi chỉ, hoặc vải màu đỏ.

nguoi kinh thi bt

tick mik nha

Trang phục của người Hrê và người Kinh ở tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điểm khác biệt, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc

- Người Hrê thường mặc trang phục truyền thống làm từ vải dệt thổ cẩm với hoa văn đơn giản nhưng tinh tế

+Nam giới thường mặc khố hoặc quần, áo chui đầu

+Phụ nữ mặc váy dài kết hợp với áo ngắn, thắt lưng và các loại trang sức bằng cườm, bạc

- Người Kinh ở Quảng Ngãi mặc trang phục phổ biến của dân tộc Kinh trên cả nước

+Nam giới thường mặc áo sơ mi, quần dài

+Phụ nữ ưa chuộng áo dài truyền thống hoặc trang phục hiện đại

16 giờ trước (23:30)

Bài 2:

a: Xét (O) có

ΔCNM nội tiếp

CM là đường kính

Do đó: ΔCNM vuông tại N

=>CN\(\perp\)BN tại N

Xét tứ giác CNAB có \(\widehat{CNB}=\widehat{CAB}=90^0\)

nên CNAB là tứ giác nội tiếp

b: Xét (O) có

\(\widehat{DNM};\widehat{DCM}\) là  các góc nội tiếp cùng chắn cung DM

=>\(\widehat{DNM}=\widehat{DCM}\)

mà \(\widehat{DNM}=\widehat{ANB}=\widehat{ACB}\)(CNAB nội tiếp)

nên \(\widehat{DCA}=\widehat{BCA}\)

=>CA là phân giác của góc BCD

c: C,E,D,N cùng thuộc (O)

=>CEDN nội tiếp

=>\(\widehat{CED}+\widehat{CND}=180^0\)

mà \(\widehat{CND}+\widehat{CBA}=180^0\)(CNAB nội tiếp)

nên \(\widehat{CED}=\widehat{CBA}\)

mà hai góc này là hai góc ở vị trí đồng vị

nên ED//AB

=>ABED là hình thang

16 giờ trước (23:22)

Xét ΔDAB và ΔDEC có

DA=DE
\(\widehat{ADB}=\widehat{EDC}\)(hai góc đối đỉnh)

DB=DC

Do đó: ΔDAB=ΔDEC

=>\(\widehat{DAB}=\widehat{DEC}\)

ΔDAB=ΔDEC
=>AB=EC

mà \(AH=\dfrac{AB}{2};EK=\dfrac{EC}{2}\)

nên HA=EK

Xét ΔHAD và ΔKED có

HA=KE

\(\widehat{HAD}=\widehat{KED}\)

AD=ED
Do đó: ΔHAD=ΔKED
=>\(\widehat{HDA}=\widehat{KDE}\)

=>\(\widehat{HDA}+\widehat{ADK}=180^0\)

=>H,D,K thẳng hàng

16 giờ trước (23:03)

1. Vẽ hình:

  • Vẽ tam giác ABC nhọn (AB < AC).
  • Vẽ đường tròn tâm O đường kính BC.
  • Đường tròn (O) cắt AB tại M, cắt AC tại N.
  • Vẽ BN và CM, giao điểm là H.
  • D là trung điểm MN.
  • CE là tiếp tuyến của (O) tại C.
  • CE cắt MN tại E.
  • CK song song BN (K thuộc AB).

2. Phân tích bài toán:

  • Tính chất đường tròn: Góc BMC và góc BNC là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn, nên chúng là góc vuông.
  • Tính chất trực tâm: H là trực tâm của tam giác ABC (giao điểm hai đường cao).
  • Tính chất tiếp tuyến: CE vuông góc OC.
  • Tính chất đường trung bình: OD vuông góc MN.

3. Chứng minh NDC = EOC:

  • Tam giác OCN cân: OC = ON (bán kính) => góc ONC = góc OCN.
  • OD vuông góc MN: D là trung điểm MN => OD là đường trung trực MN => góc ODN = 90°.
  • CE vuông góc OC: CE là tiếp tuyến tại C => góc OCE = 90°.
  • Tứ giác ODCE nội tiếp: Góc ODN + góc OCE = 180° => tứ giác ODCE nội tiếp.
  • Góc NDC = góc ONC: Vì OD vuông góc MN và góc ONC=OCN, ta có góc NDC = góc ONC = góc OCN.
  • Góc EOC = góc OCN: Vì tứ giác ODCE nội tiếp, góc EOC = góc ODC. Góc ODC= OCN do tam giác ODC=ODN(c.c.c)
  • Vậy, NDC = EOC.

4. Chứng minh O, E, K thẳng hàng:

  • CK song song BN: => góc BCK = góc CBN.
  • Góc CBN = góc MCN: Vì cùng chắn cung CN.
  • Góc MCN = góc KCE: Vì góc BCK = góc CBN = góc MCN.
  • Tam giác CEN đồng dạng tam giác BEC: Góc CEN = góc BEC (chung), góc ECN = góc CBE (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung CN).
  • => EC^2 = EN * EB.
  • Tam giác OEC vuông tại C: CE là tiếp tuyến => góc OCE = 90°.
  • Tam giác OEC đồng dạng tam giác DEC: Góc EOC = góc EDC, góc OCE = góc CDE = 90°.
  • => OE/EC = EC/ED => OE * ED = EC^2.
  • => OE * ED = EN * EB.
  • => Tứ giác OBND nội tiếp: Góc OBD = góc OND = 90°.
  • => Góc EOB = góc END.
  • Góc END = góc KCE: Vì góc MCN = góc KCE.
  • => Góc EOB = góc KCE.
  • => Góc EOK = góc EOB + góc BOK = góc KCE + góc CBK = 180°.
  • Vậy, O, E, K thẳng hàng.

Tóm tắt:

  • Chứng minh NDC = EOC bằng cách sử dụng tính chất tứ giác nội tiếp và các góc bằng nhau.
  • Chứng minh O, E, K thẳng hàng bằng cách sử dụng tính chất đồng dạng của tam giác và các góc bằng nhau.
5 giờ trước (9:48)

Các số có 3 chữ số mà tổng của chữ số hàng trăm và hàng đơn vị bằng chữ số hàng chục là:

110;132;143;154;165;176;187;198;220;231;242;253;264;275;286;297;330;341;352;363;374;385;396;440;451;462;473;484;495;550;561;572;583;594;660;671;682;693;770;781;792;880;891

=>Có 43 số

2 giờ trước (13:23)

Các số thỏa mãn đề bài lần lượt là:

110; 121; 132; 143; 154; 165; 176; 187; 198 (9 số)

220; 231; 242; 253; 264; 275; 286; 297 (8 số)

330; 341; 352; 363; 374; 385; 396 (7 số)

440; 451; 462; 473; 484; 495 (6 số)

550; 561; 572; 583; 594 (5 số)

660; 671; 682; 693 (4 số)

770; 781; 792 (3 số)

880; 891 (2 số)

990 (1 số)

Số các số thỏa mãn đề bài là:

9 + 8 + 7 + 6 + 5+ 4 + 3+ 2 = 45 (số)

Đáp số: 45 số


5 giờ trước (9:52)

a: Xét (O) có

ΔADC nội tiếp

AC là đường kính

Do đó: ΔADC vuông tại D

=>AD\(\perp\)MC tại D

=>\(\widehat{ADM}=90^0\)

Xét (O) có

MA,MB là các tiếp tuyến

Do đó: MA=MB

=>M nằm trên đường trung trực của AB(1)

Ta có: OA=OB

=>O nằm trên đường trung trực của AB(2)

Từ (1),(2) suy ra MO là đường trung trực của AB

=>MO\(\perp\)AB tại H và H là trung điểm của AB

=>\(\widehat{MHA}=90^0=\widehat{MDA}\)

=>MDHA nội tiếp

b: Xét ΔOAM vuông tại A có AH là đường cao

nên \(MH\cdot MO=MA^2\left(3\right)\)

Xét ΔACM vuông tại A có AD là đường cao

nên \(MD\cdot MC=MA^2\left(4\right)\)

Từ (3),(4) suy ra \(MH\cdot MO=MD\cdot MC\)

 

TỈ SỐ PHẦN TRĂM1.Ví dụ 1Diện tích một vườn hoa là 100 m2, trong đó có 25 m2 trồng hoa hồng. Tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa.Tỉ số diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là 25 : 100 hay \(\frac{25}{100} .\)Ta viết \(\frac{25}{100} = 25 \% .\)Đọc là: Hai mươi lăm phần trăm.Ta nói:Tỉ số phần trăm của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là...
Đọc tiếp

TỈ SỐ PHẦN TRĂM

1.Ví dụ 1

Diện tích một vườn hoa là 100 m2, trong đó có 25 m2 trồng hoa hồng. Tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa.

Tỉ số diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là 25 : 100 hay \(\frac{25}{100} .\)

Ta viết \(\frac{25}{100} = 25 \% .\)

Đọc là: Hai mươi lăm phần trăm.

Ta nói:

Tỉ số phần trăm của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là 25%.

Hoặc: Diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn hoa.

2. Ví dụ 2

Một trường có 400 học sinh, trong đó có 80 học sinh giỏi. Tìm tỉ số của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường.

+ Tỉ số của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường là:   \(80 \&\text{nbsp}; : 400\) hay \(\frac{80}{400}\).

+ Đổi thành phân số có mẫu là 100:   \(\frac{80}{400} = \frac{20}{100} .\)

+ Viết tỉ số dưới dạng tỉ số phần trăm:  \(\frac{20}{100} = 20 \% .\)

Ta cũng nói rằng:

Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường là 20%.

Hoặc: Số học sinh giỏi chiếm 20% số học sinh toàn trường.

Tỉ số này cho biết cứ 100 học sinh của trường thì có 20 học sinh giỏi.

0