K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 giờ trước (17:59)

Ở vùng ven biển các lục địa thường mưa nhiều hơn trong nội địa vì:

Khí hậu ẩm ướt: Biển cung cấp độ ẩm lớn cho không khí, tạo điều kiện cho mây hình thành và gây mưa.

Gió biển: Gió từ biển mang theo hơi ẩm vào đất liền, khi gặp các yếu tố như địa hình hoặc sự thay đổi nhiệt độ, sẽ gây mưa nhiều hơn.

Hiệu ứng đối lưu: Sự khác biệt nhiệt độ giữa biển và đất liền làm tăng sự đối lưu, thúc đẩy quá trình mưa.

1 giờ trước (18:01)

- Các dòng biển chảy thành dòng và có nhiệt độ cao hơn (dòng biển nóng) hoặc thấp hơn (dòng biển lạnh) nước của vùng biển mà nó chảy qua. + Ở những nơi có dòng biển nóng đi qua thì nước biển dễ bay hơi (do nhiệt độ nước biển cao) tạo thành mây và gây mưa cho những khu vực gần đó ⟶ khí hậu ẩm ướt, nhiều mưa.

Trang phục của người Hrê và người Kinh ở tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điểm khác biệt, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc

- Người Hrê thường mặc trang phục truyền thống làm từ vải dệt thổ cẩm với hoa văn đơn giản nhưng tinh tế

+Nam giới thường mặc khố hoặc quần, áo chui đầu

+Phụ nữ mặc váy dài kết hợp với áo ngắn, thắt lưng và các loại trang sức bằng cườm, bạc

- Người Kinh ở Quảng Ngãi mặc trang phục phổ biến của dân tộc Kinh trên cả nước

+Nam giới thường mặc áo sơ mi, quần dài

+Phụ nữ ưa chuộng áo dài truyền thống hoặc trang phục hiện đại

7 giờ trước (12:35)

những khác biệt trong trang phục của người Hrê và người Kinh là :

- về chất liệu 

+ người Hrê : được dệt bằng vải lanh hoặc vải bông

+ người Kinh : được làm bằng vải công nghiệp hoặc vải tổng hợp

- về màu sắc quần áo :

+ người Hrê : thường sử dụng các màu sắc sặc sỡ như đỏ , vàng và được dệt thủ công .

+ người kinh : thường sử dụng các màu sắc hài hòa hơn, đơn giản .

- về phụ kiện kèm theo:

+người Hrê: thường sử dụng các khăn quấn đầu , vòng cổ , vòng tay làm từ bạc và được làm thủ công bởi các nghệ nhân

+ người Kinh : thường đeo trang sức như nhẫn , vòng tay hoặc dây chuyền. các phụ kiện thường đc làm bằng vàng , bạc .

 

7 giờ trước (12:18)

Bộ trang phục cho nữ:

- Bộ váy áo thổ cẩm gọi là: "Ca tuư iu 'nhoh" ('Nhoh tức là thổ cẩm);
- Bộ váy áo vải thường gọi là: "Ca tuư iu găm" (Găm tức là màu đen).

Tuy nhiên, chỉ có váy nhất thiết là màu đen, còn áo thì tùy thích, người ta có thể mặc nhiều màu khác nhau. Vải thổ cẩm nguyên gốc người ta dệt chỉ có ba màu: đen, trắng, đỏ. Trong đó màu đen làm nền chủ đạo. Người dân tộc Hrê thích bộ trang phục màu đen, họ quan niệm màu đen là màu kín đáo, dịu dàng và mạnh mẽ...

Bộ trang phục cho nam:

- Khố (Kpen/Hpen)
- Bộ quần áo vải thường (may kiểu quần áo bà ba)

Khố có hai loại: Chiếc khố loại nhỏ, gọi là: "Hpen dham" dành cho những người trung niên, thanh niên. Chiều rộng của khố khoảng 18cm, chiều dài khoảng 4,5m - 5m, hoạ tiết hoa văn đơn giản, nhẹ nhàng. Thân khố màu đen, có ba đường sọc màu trắng chính giữa, hai đường sọc màu đỏ hai viền; hai đầu chiếc khố có năm đường hoa văn, nhưng không rõ nét như hoa văn của áo, có tua khoảng 15cm. Chiếc khố loại lớn, gọi là: "Hpen vroang" dành cho người già, những người khá giả về kinh tế. Chiều rộng của khố khoảng 20cm, chiều dài khoảng 5m - 5,5m; thân chiếc khố màu đen, có ba đường sọc màu trắng chính giữa, hai đường sọc màu đỏ hai viền như hpen dham nhưng lớn hơn; hai đầu chiếc khố có 7 đường hoa văn sặc sỡ, có tua dài khoảng 20cm.

Bộ quần áo bà ba màu đen, áo cổ tròn, dài tay, có hai túi phía trước, chẻ một tí hai bên hông. Chiếc quần dài tới mắt cá, không có túi. Để cho bộ trang phục của mình đẹp hơn, nam dân tộc Hrê thích trang trí ở những đường rìa quần áo bằng sợi chỉ, hoặc vải màu đỏ.

nguoi kinh thi bt

tick mik nha

Trang phục của người Hrê và người Kinh ở tỉnh Quảng Ngãi có nhiều điểm khác biệt, thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc

- Người Hrê thường mặc trang phục truyền thống làm từ vải dệt thổ cẩm với hoa văn đơn giản nhưng tinh tế

+Nam giới thường mặc khố hoặc quần, áo chui đầu

+Phụ nữ mặc váy dài kết hợp với áo ngắn, thắt lưng và các loại trang sức bằng cườm, bạc

- Người Kinh ở Quảng Ngãi mặc trang phục phổ biến của dân tộc Kinh trên cả nước

+Nam giới thường mặc áo sơ mi, quần dài

+Phụ nữ ưa chuộng áo dài truyền thống hoặc trang phục hiện đại

5 tháng 3

- Vịnh Bắc Bộ có vị trí chiến lược quan trọng đối với cả Việt Nam và Trung Quốc, về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh. Vịnh là nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hải sản và dầu khí. Trong vịnh có nhiều ngư trường lớn, cung cấp nguồn hải sản quan trọng cho đời sống của người dân hai nước.

Đáy biển và lòng đất dưới đáy của vịnh được cho là có tiềm năng lớn về dầu mỏ và khí đốt. Vịnh này là cửa ngõ giao lưu từ lâu đời của Việt Nam ra thế giới, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, thương mại quốc tế cũng như quốc phòng an ninh của nước ta. Đối với khu vực phía nam Trung Quốc, vịnh cũng có vị trí quan trọng. Vì vậy, cả hai nước đều rất coi trọng việc quản lý, sử dụng và khai thác vịnh.Vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ, cụ thể là phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong vịnh giữa Việt Nam và Trung Quốc, chỉ được đặt ra sau khi có sự phát triển tiến bộ của Luật biển quốc tế từ giữa những năm 1950 trở lại đây.

Từ năm 1974, việc đàm phán phân định Vịnh Bắc Bộ bắt đầu diễn ra trong ba đợt: năm 1974, giai đoạn 1977-1978, và từ 1992 đến 2000. Hai đợt đàm phán đầu tiên không có kết quả. Mãi đến sau khi bình thường hóa quan hệ giữa hai nước, năm 1991, đàm phán phân định mới đi vào thực chất và có được những đồng thuận để tiến tới ký kết Hiệp định phân định.

Trong thời gian 10 năm, từ 1991 đến 2000, đàm phán phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc trải qua 7 vòng đàm phán cấp Chính phủ, 3 cuộc gặp không chính thức của Trưởng đoàn đàm phán cấp Chính phủ, 18 vòng đàm phán cấp chuyên viên Nhóm công tác liên hợp, 10 vòng họp Tổ chuyên gia đo vẽ kỹ thuật phân định và xây dựng tổng đồ vịnh Bắc Bộ, 6 vòng đàm phán về hợp tác nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ.

Ngày 25/12/2000, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ được ký kết.

Trong ngày 30/6/2004, Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc bộ giữa hai nước có hiệu lực thi hành, cùng ngày diễn ra lễ trao đổi văn kiện thư phê chuẩn Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ.

Hiệp định gồm có 11 điều khoản, trong đó Việt - Trung khẳng định nguyên tắc chỉ đạo việc phân định là tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại hoà bình. Hai nước cũng nhất trí thông cảm, nhân nhượng lẫn nhau, hiệp thương hữu nghị, giải quyết một cách công bằng hợp lý. 

Trên cơ sở đó, Việt Nam và Trung Quốc xác định phạm vi phân định và xác định đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ đi qua 21 điểm có tọa độ địa lý xác định, nối các đoạn thẳng với nhau. Việt Nam được 53,23% diện tích vịnh, Trung Quốc được 46,77% diện tích vịnh. Sơ đồ đường phân định Vịnh Bắc Bộ theo Hiệp định 25/12/2000. Đường này là tập hợp những đoạn thẳng tuần tự nối liền 21 điểm phân định.

a) Trên Vịnh Bắc Bộ, Việt Nam và Trung Quốc đã tiến hành phân chia vùng biển dựa trên nguyên tắc công bằng và phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982

Sau nhiều vòng đàm phán, ngày 25/12/2000, hai nước chính thức ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ, trong đó xác định đường phân định biển theo trung tuyến tương đối, chia Vịnh Bắc Bộ thành hai phần thuộc chủ quyền của mỗi nước

 Ngoài ra, hai bên còn ký Hiệp định hợp tác nghề cá, thiết lập vùng đánh cá chung nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đảm bảo quyền lợi của ngư dân. Việc phân định này giúp giảm thiểu tranh chấp, thúc đẩy hợp tác kinh tế và duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực

b) Quá trình phân chia vùng biển giữa Việt Nam và Trung Quốc trên Vịnh Bắc Bộ diễn ra trong nhiều năm với nhiều vòng đàm phán nhằm xác định ranh giới biển rõ ràng, tránh tranh chấp và thúc đẩy hợp tác

Hai nước đã dựa trên nguyên tắc công bằng, phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982 để tiến hành thương lượng. Sau quá trình đàm phán, ngày 25/12/2000, Việt Nam và Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá, chính thức xác định đường phân định biển và thiết lập vùng đánh cá chung

nội sinh : Là các quá trình xảy ra trong lòng Trái Đất.

ngoại sinh : Là các quá trình xảy ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.

Khái niệm
- Quá trình nội sinh là những hoạt động diễn ra bên trong lòng đất, chủ yếu liên quan đến sự vận động của lớp vỏ Trái Đất và năng lượng từ bên trong

-Quá trình ngoại sinh là những tác động từ bên ngoài như gió, nước, băng hà và sinh vật, làm biến đổi địa hình bề mặt theo thời gian

 Nguyên nhân
-Quá trình nội sinh xảy ra do năng lượng từ bên trong lòng Trái Đất, chủ yếu là sự di chuyển của các dòng vật chất nóng chảy ở lớp Manti và hoạt động của kiến tạo mảng. Sự chênh lệch nhiệt độ và áp suất trong lòng đất tạo ra các hiện tượng như động đất, núi lửa và sự nâng hạ của địa hình

-Quá trình ngoại sinh chủ yếu do các tác động của các yếu tố bên ngoài như bức xạ Mặt Trời, dòng chảy của nước, sự thay đổi nhiệt độ, gió, băng hà và hoạt động của sinh vật

Biểu hiện
-Quá trình nội sinh thường biểu hiện qua các hiện tượng lớn và mạnh mẽ, như sự phun trào của núi lửa, động đất, sự hình thành các dãy núi và sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo. Những hoạt động này có thể thay đổi toàn bộ địa hình trên quy mô lớn trong thời gian ngắn

-Quá trình ngoại sinh có biểu hiện qua các hiện tượng như phong hóa, xói mòn, bồi tụ và vận chuyển vật chất. Những quá trình này diễn ra chậm hơn nhưng liên tục, góp phần làm mài mòn, san bằng địa hình và bồi tụ tạo nên các đồng bằng, cồn cát hay bờ biển

Kết quả
-Kết quả của quá trình nội sinh là sự hình thành các dãy núi, cao nguyên, núi lửa và các hiện tượng đứt gãy, nứt nẻ trong lớp vỏ Trái Đất. Nhờ đó, bề mặt Trái Đất liên tục thay đổi, tạo nên sự đa dạng về địa hình

-Quá trình ngoại sinh làm san bằng địa hình, tạo ra các dạng địa hình mới như thung lũng, hẻm núi do xói mòn hoặc các đồng bằng, bãi bồi do bồi tụ

Người Châu Phi có phương thức khai thác thiên nhiên khác nhau tùy theo môi trường

- Ở môi trường xích đạo ẩm, với khí hậu nóng ẩm quanh năm và rừng rậm rạp, họ chủ yếu sinh sống bằng săn bắt, hái lượm và canh tác nương rẫy, trong đó phương pháp du canh du cư phổ biến do đất nhanh bị bạc màu. Một số nơi còn khai thác gỗ quý và phát triển cây công nghiệp như ca cao, cà phê

-Ở môi trường Địa Trung Hải với mùa hè nóng, khô và mùa đông ấm, ẩm, người dân lại áp dụng phương thức canh tác định canh, trồng các loại cây chịu hạn như ô liu, nho, cam, chanh. Chăn nuôi cừu, dê cũng phổ biến nhờ đồng cỏ thưa

Việc khai thác thiên nhiên ở cả hai môi trường đều gặp thách thức như suy thoái đất, mất rừng và biến đổi khí hậu, đòi hỏi những giải pháp phát triển bền vững

12 tháng 2

Tỉnh Quảng Trị, nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam, đối mặt với một số khó khăn và thách thức trong việc phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

-Kinh tế chưa phát triển đồng đều: Mặc dù có tiềm năng về nông nghiệp, công nghiệp và du lịch, nhưng nền kinh tế tỉnh Quảng Trị vẫn còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ nghèo vẫn cao, đặc biệt là ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực miền núi.

-Cơ sở hạ tầng hạn chế: Mặc dù trong những năm gần đây, tỉnh đã đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng, nhưng vẫn còn nhiều khu vực chưa được kết nối giao thông tốt. Điều này gây khó khăn trong việc thu hút đầu tư và phát triển các ngành kinh tế.

-Khó khăn về tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Quảng Trị phải đối mặt với các vấn đề về bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc khắc phục hậu quả của chiến tranh, với nhiều khu vực vẫn còn đất đai bị nhiễm bom mìn và chất độc hóa học. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng là một thách thức lớn, gây ảnh hưởng đến nông nghiệp và sinh kế của người dân.

-Giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Mặc dù tỉnh có nhiều tiềm năng, nhưng việc tạo ra đủ việc làm chất lượng cho người dân, đặc biệt là giới trẻ, vẫn là một thách thức. Tỉnh cũng cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ hiện đại.

-Phát triển du lịch chưa bền vững: Quảng Trị có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, nhưng ngành du lịch chưa phát triển mạnh mẽ và thiếu sự kết nối với các tỉnh, thành phố khác trong việc xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng. Điều này làm giảm khả năng thu hút khách du lịch và phát triển kinh tế từ du lịch.

-Sự thay đổi cơ cấu dân số: Quảng Trị có tỷ lệ sinh thấp và dân số già, điều này đòi hỏi tỉnh phải có các chính sách chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ người cao tuổi, đồng thời cần khuyến khích các gia đình sinh thêm con và duy trì nguồn nhân lực trẻ.

12 tháng 2

mik đang cần gấp nhaaa!!!

8 tháng 1

gạo,sầu riêng,hao quả,thủy sản

8 tháng 1

vải, ôtô, phụ liệu giày dép, sắt thép, phụ liệu may mặc, chẩt dẻo, điện tử máy tính và linh kiện, thiết bị, xăng dầu, sợi dệt, tân dược, nhôm, giấy, hoá chẩt, kẽm, phân bón, đồng...