Bài 4 (3,5 điểm):
1) Một chiếc long đen bằng sắt có bề mặt là một hình vành khuyên. Tính diện tích bề mặt
(một mặt) của chiếc long đen này biết rằng đường kính của hai đường tròn đồng tâm
lần lượt là 3,6cm và 6cm (cho π≈3,14 ) (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).
2) Cho ABC vuông tại A. Điểm M thuộc cạnh AC. Vẽ đường tròn tâm O đường kính
MC cắt BC tại E. Nối BM cắt đường tròn (O) tại N. Nối AN cắt đường tròn (O) tại D.
a) Chứng minh tứ giác BANC nội tiếp được.
b) Chứng minh CA là tia phân giác của góc BCD.
c) Chứng minh tứ giác ABED là hình thang.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Xét (O) có
ΔACB nội tiếp
AB là đường kính
Do đó: ΔACB vuông tại C
=>BC\(\perp\)AM tại C
Xét (O) có
ΔADB nội tiếp
AB là đường kính
Do đó: ΔADB vuông tại D
=>AD\(\perp\)MB tại D
Xét ΔMAB có
AD,BC là các đường cao
AD cắt BC tại I
Do đó: I là trực tâm của ΔMAB
=>MI\(\perp\)AB
mà MH\(\perp\)AB
và MI,MH có điểm chung là M
nên M,I,H thẳng hàng
Xét tứ giác MCID có \(\widehat{MCI}+\widehat{MDI}=90^0+90^0=180^0\)
nên MCID là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính MI
=>MCID nội tiếp (K)
=>KC=KI
=>ΔKCI cân tại K
=>\(\widehat{KCI}=\widehat{KIC}\)
mà \(\widehat{KIC}=\widehat{MIC}=\widehat{CAB}\left(=90^0-\widehat{AMH}\right)\)
nên \(\widehat{KCI}=\widehat{CAB}\)
ΔOBC có OB=OC
nên ΔOBC cân tại O
=>\(\widehat{OCB}=\widehat{OBC}\)
\(\widehat{KCO}=\widehat{KCB}+\widehat{OCB}=\widehat{CAB}+\widehat{CBA}=90^0\)
Xét tứ giác KCOH có \(\widehat{KCO}+\widehat{KHO}=90^0+90^0=180^0\)
nên KCOH là tứ giác nội tiếp

1. Vẽ hình:
- Vẽ tam giác ABC nhọn (AB < AC).
- Vẽ đường tròn tâm O đường kính BC.
- Đường tròn (O) cắt AB tại M, cắt AC tại N.
- Vẽ BN và CM, giao điểm là H.
- D là trung điểm MN.
- CE là tiếp tuyến của (O) tại C.
- CE cắt MN tại E.
- CK song song BN (K thuộc AB).
2. Phân tích bài toán:
- Tính chất đường tròn: Góc BMC và góc BNC là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn, nên chúng là góc vuông.
- Tính chất trực tâm: H là trực tâm của tam giác ABC (giao điểm hai đường cao).
- Tính chất tiếp tuyến: CE vuông góc OC.
- Tính chất đường trung bình: OD vuông góc MN.
3. Chứng minh NDC = EOC:
- Tam giác OCN cân: OC = ON (bán kính) => góc ONC = góc OCN.
- OD vuông góc MN: D là trung điểm MN => OD là đường trung trực MN => góc ODN = 90°.
- CE vuông góc OC: CE là tiếp tuyến tại C => góc OCE = 90°.
- Tứ giác ODCE nội tiếp: Góc ODN + góc OCE = 180° => tứ giác ODCE nội tiếp.
- Góc NDC = góc ONC: Vì OD vuông góc MN và góc ONC=OCN, ta có góc NDC = góc ONC = góc OCN.
- Góc EOC = góc OCN: Vì tứ giác ODCE nội tiếp, góc EOC = góc ODC. Góc ODC= OCN do tam giác ODC=ODN(c.c.c)
- Vậy, NDC = EOC.
4. Chứng minh O, E, K thẳng hàng:
- CK song song BN: => góc BCK = góc CBN.
- Góc CBN = góc MCN: Vì cùng chắn cung CN.
- Góc MCN = góc KCE: Vì góc BCK = góc CBN = góc MCN.
- Tam giác CEN đồng dạng tam giác BEC: Góc CEN = góc BEC (chung), góc ECN = góc CBE (góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung cùng chắn cung CN).
- => EC^2 = EN * EB.
- Tam giác OEC vuông tại C: CE là tiếp tuyến => góc OCE = 90°.
- Tam giác OEC đồng dạng tam giác DEC: Góc EOC = góc EDC, góc OCE = góc CDE = 90°.
- => OE/EC = EC/ED => OE * ED = EC^2.
- => OE * ED = EN * EB.
- => Tứ giác OBND nội tiếp: Góc OBD = góc OND = 90°.
- => Góc EOB = góc END.
- Góc END = góc KCE: Vì góc MCN = góc KCE.
- => Góc EOB = góc KCE.
- => Góc EOK = góc EOB + góc BOK = góc KCE + góc CBK = 180°.
- Vậy, O, E, K thẳng hàng.
Tóm tắt:
- Chứng minh NDC = EOC bằng cách sử dụng tính chất tứ giác nội tiếp và các góc bằng nhau.
- Chứng minh O, E, K thẳng hàng bằng cách sử dụng tính chất đồng dạng của tam giác và các góc bằng nhau.

a: Xét (O) có
ΔADC nội tiếp
AC là đường kính
Do đó: ΔADC vuông tại D
=>AD\(\perp\)MC tại D
=>\(\widehat{ADM}=90^0\)
Xét (O) có
MA,MB là các tiếp tuyến
Do đó: MA=MB
=>M nằm trên đường trung trực của AB(1)
Ta có: OA=OB
=>O nằm trên đường trung trực của AB(2)
Từ (1),(2) suy ra MO là đường trung trực của AB
=>MO\(\perp\)AB tại H và H là trung điểm của AB
=>\(\widehat{MHA}=90^0=\widehat{MDA}\)
=>MDHA nội tiếp
b: Xét ΔOAM vuông tại A có AH là đường cao
nên \(MH\cdot MO=MA^2\left(3\right)\)
Xét ΔACM vuông tại A có AD là đường cao
nên \(MD\cdot MC=MA^2\left(4\right)\)
Từ (3),(4) suy ra \(MH\cdot MO=MD\cdot MC\)

a: Thay x=1 và y=-2 vào (P), ta được:
\(a\cdot1^2=-2\)
=>\(a\cdot1=-2\)
=>a=-2
b: Khi a=-2 thì \(y=a\cdot x^2=-2x^2\)
Vẽ đồ thị:
c: Thay x=2 vào (P), ta được:
\(y=-2\cdot2^2=-8\)

\(2x^2-3x+1=0\\ \Delta=b^2-4ac=\left(-3\right)^2-4\cdot2\cdot1=1>0\\ x_1=\dfrac{-b-\sqrt{\Delta}}{2a}=\dfrac{-\left(-3\right)-1}{2\cdot2}=0,5\\ x_2=\dfrac{-b+\sqrt{\Delta}}{2a}=\dfrac{-\left(-3\right)+1}{2\cdot2}=1\\ \text{vậy phương trình có 2 nghiệm là }x_1=0,5;x_2=1\)
\(2x^2-3x+1=0\)
Ta có: \(\Delta=\left(-3\right)^2-4\cdot2\cdot1=1\left(>0\right)\)
Do \(\Delta>0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt:
x1 = \(\frac{-b+\sqrt{\Delta}}{2a}=\frac{-\left(-3\right)+\sqrt1}{4}=\frac{3+1}{4}=1\)
x2 = \(\frac{-b-\sqrt{\Delta}}{2a}=\frac{-\left(-3\right)-\sqrt1}{4}=\frac{3-1}{4}=\frac24=\frac12\)

a: Thay m=1 vào (1), ta được:
\(x^2-1\cdot x+1-3=0\)
=>\(x^2-x-2=0\)
=>(x-2)(x+1)=0
=>\(\left[{}\begin{matrix}x-2=0\\x+1=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=2\\x=-1\end{matrix}\right.\)
b: \(\text{Δ}=\left(-m\right)^2-4\left(m-3\right)\)
\(=m^2-4m+12\)
\(=m^2-4m+4+8=\left(m-2\right)^2+8>=8>0\forall m\)
=>Phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt
Theo Vi-et, ta có:
\(\left\{{}\begin{matrix}x_1+x_2=-\dfrac{b}{a}=m\\x_1x_2=\dfrac{c}{a}=m-3\end{matrix}\right.\)
\(x_1^2+x_2^2=6\)
=>\(\left(x_1+x_2\right)^2-2x_1x_2=6\)
=>\(m^2-2\left(m-3\right)-6=0\)
=>\(m^2-2m=0\)
=>m(m-2)=0
=>\(\left[{}\begin{matrix}m=0\\m-2=0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}m=0\\m=2\end{matrix}\right.\)

Câu a: Chứng minh tứ giác \(A E H F\) nội tiếp đường tròn
Bước 1: Chứng minh \(\angle A E F + \angle A H F = 180^{\circ}\)
- Vì \(B E\) và \(C F\) là các đường cao của tam giác \(A B C\), ta có: \(\angle A E B = 90^{\circ} \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle A F C = 90^{\circ}\)
- \(H\) là trực tâm tam giác \(A B C\), nên \(H\) nằm trên cả ba đường cao.
- Xét tứ giác \(A E H F\), ta có: \(\angle A E F + \angle A H F = \angle A E B + \angle A F C = 90^{\circ} + 90^{\circ} = 180^{\circ}\)
- Tứ giác có tổng hai góc đối bằng \(180^{\circ}\), suy ra nó nội tiếp đường tròn.
Kết luận: Tứ giác \(A E H F\) nội tiếp.
Câu b: Chứng minh \(D I = D J\)
Bước 1: Sử dụng định nghĩa song song
- Qua \(D\), kẻ đường thẳng song song với \(B E\) cắt \(B E\) tại \(I\) và cắt \(A C\) tại \(J\).
- Vì \(D I \parallel B E\), ta có: \(\angle I D J = \angle E D B\) (hai góc so le trong).
Bước 2: Chứng minh \(D I = D J\)
- Xét tam giác \(D B E\), vì \(A D\) là đường cao nên \(D\) là trung điểm của \(B E\).
- Vì \(D I \parallel B E\) và \(D I\) cắt \(A C\), theo tính chất đường trung bình trong tam giác, ta có: \(D I = D J\) (do \(D I J\) là đoạn trung bình trong tam giác \(A B E\)).
Kết luận: \(D I = D J\).
Bài 2:
a: Xét (O) có
ΔCNM nội tiếp
CM là đường kính
Do đó: ΔCNM vuông tại N
=>CN\(\perp\)BN tại N
Xét tứ giác CNAB có \(\widehat{CNB}=\widehat{CAB}=90^0\)
nên CNAB là tứ giác nội tiếp
b: Xét (O) có
\(\widehat{DNM};\widehat{DCM}\) là các góc nội tiếp cùng chắn cung DM
=>\(\widehat{DNM}=\widehat{DCM}\)
mà \(\widehat{DNM}=\widehat{ANB}=\widehat{ACB}\)(CNAB nội tiếp)
nên \(\widehat{DCA}=\widehat{BCA}\)
=>CA là phân giác của góc BCD
c: C,E,D,N cùng thuộc (O)
=>CEDN nội tiếp
=>\(\widehat{CED}+\widehat{CND}=180^0\)
mà \(\widehat{CND}+\widehat{CBA}=180^0\)(CNAB nội tiếp)
nên \(\widehat{CED}=\widehat{CBA}\)
mà hai góc này là hai góc ở vị trí đồng vị
nên ED//AB
=>ABED là hình thang