K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 giờ trước (14:28)

Cho dung dịch potassium hydroxide (KOH) thì quỳ tím sẽ thành xanh bn nhé.

8 giờ trước (14:35)

- Dung dịch làm quỳ tím hóa xanh: KOH

12 giờ trước (10:40)

\(9Fe_2O_3+2Al\rightarrow6Fe_3O_4+Al_2O_3\\16HCl+2KMnO_4\rightarrow2KCl+2MnCl_2+8H_2O+5Cl_2\\10 Al+36HNO_3\rightarrow10Al\left(NO_3\right)_3+18H_2O+3N_2\\ Fe_xO_y+yH_2\rightarrow xFe+yH_2O \)

Khi nhiệt độ tăng, độ tan của SO₂ (lưu huỳnh điôxít) trong nước giảm vì nguyên lý nhiệt động họctính chất của quá trình hòa tan của khí trong dung môi.

Để hiểu rõ hơn, ta cần xem xét các yếu tố sau:

1. Quá trình hòa tan khí trong nước

Khi một khí như SO₂ hòa tan vào nước, quá trình này có thể được mô tả như một quá trình hấp thụ nhiệt. Khi SO₂ tan vào nước, nó sẽ phản ứng với nước và tạo ra các hợp chất như axit sulfuric (H₂SO₄)axit hyposulfuric (H₂S₂O₃):

\(S O_{2} + H_{2} O \rightleftharpoons H_{2} S O_{3}\)

Quá trình hòa tan khí vào dung môi (như nước) thường mang tính hấp thụ nhiệt, tức là quá trình này cần nhiệt lượng để tiếp diễn.

2. Ảnh hưởng của nhiệt độ

  • Khi nhiệt độ tăng, năng lượng nhiệt cung cấp cho hệ tăng lên. Đối với các quá trình hấp thụ nhiệt, khi nhiệt độ tăng, phản ứng ngược (quá trình giải phóng khí ra khỏi dung dịch) trở nên thuận lợi hơn, tức là khí sẽ rời khỏi dung dịch thay vì tiếp tục hòa tan vào nước.
  • Điều này làm cho khả năng hòa tan của khí giảm. Do đó, khi nhiệt độ tăng, độ tan của SO₂ trong nước giảm đi.

3. Theo lý thuyết Le Chatelier

Theo nguyên lý Le Chatelier, khi nhiệt độ của một hệ tăng lên, hệ sẽ điều chỉnh để giảm bớt sự thay đổi đó. Nếu quá trình hòa tan của SO₂ vào nước là quá trình hấp thụ nhiệt, hệ sẽ phản ứng bằng cách giải phóng khí để làm giảm tác động của nhiệt độ cao, dẫn đến việc giảm độ tan của SO₂.

4. Tính chất khí

SO₂ là một khí có khả năng tan vào nước, nhưng độ hòa tan của khí trong dung môi (như nước) thường giảm khi nhiệt độ tăng. Điều này là do tính chất của khí nói chung: hầu hết các khí đều ít tan hơn trong nước khi nhiệt độ cao.

Kết luận

Vì vậy, khi nhiệt độ tăng, độ tan của SO₂ trong nước giảm do quá trình hòa tan khí vào dung môi là một quá trình hấp thụ nhiệt, và khi nhiệt độ tăng, khí sẽ dễ dàng rời khỏi dung dịch hơn là hòa tan vào trong đó.

4 tháng 3

Olm chào em. Tài khoản Olm không thu phí, nhưng như vậy em sẽ bị hạn chế quyền sử dụng học liệu của Olm.

Nếu em muốn sử dụng toàn bộ học liệu của Olm thì em vui lòng kích hoạt vip em nhé. Đối với những tài khoản không phải vip của Olm thì không thể luyện lại bài tập, không thể xem hết bài giảng, đang xem sẽ bị dừng, không xem được đáp án, không nộp được bài, em nhé. Trừ khi cô giáo giao lại bài đó cho em làm lại thì được.

Để sử dụng toàn bộ học liệu của Olm thì em vui lòng kích hoạt vip olm. Quyền lợi của Olm vip là sử dụng toàn bộ học liệu của Olm từ lớp 1 đến lớp 12. Học và luyện không giới hạn bài giảng bài tập của Olm. Cùng hàng triệu đề thi thông minh, ngân hàng câu hỏi. Hỏi bài không giới hạn trên diễn đàn hỏi đáp, tương tác với giáo viên qua zalo. 

2 tháng 3

+ tính chất của oxide:

- Tác dụng với nước: Một số oxide base tác dụng với nước tạo thành dung dịch base

Ví dụ: Na2O + H2O ==> 2NaOH

BaO + H2O ==> Ba(OH)2

- Tác dụng với acid: Oxide base + Acid ==> Muối + Nước

Ví dụ: BaO + 2HCl ==> BaCl2 + H2O

Fe2O3 + 3H2SO4 ==> Fe2(SO4)3 + 3H2O

- Tác dụng với oxide acid: Một số oxide base, là những oxide base tan trong nước khi tác dụng với oxide acid tạo thành muối:

Ví dụ: CaO + CO2 ==> CaCO3

-

25 tháng 2

Cu là nhóm KL chuyển tiếp, có số electron lớp ngoài cùng 2, đôi khi sẽ đẩy vào 3d.

20 tháng 2

Cách tiến hành:

Thử trước để thấy amoni làm giấy quỳ tím tẩm nước đổi sang màu xanh. Bỏ một mẩu giấy quỳ tím tẩm nước vào gần đáy ống nghiệm. Lấy nút có dính bông được tẩm dung dịch amoniac (từ dung dịch này, khí amoniac sẽ bay ra), đậy ống nghiệm.

Hiện tượng – giải thích:

Ta thấy quỳ tím ẩm trong ống nghiệm dần dần chuyền sang màu xanh do hơi NH3 từ trong bông đậy ống nghiệm bay ra.

Được rồi, em đang cần học cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí. Trong lớp học hóa học, cô giáo đã giảng về các phương pháp thu khí, và phương pháp này là một trong những phương pháp được đề cập. Em vẫn chưa nắm rõ lắm về cách thực hiện, nên muốn tìm hiểu kỹ hơn.

Trước tiên, em nghĩ phải chuẩn bị những dụng cụ gì. Có lẽ cần bình thu khí, ống dẫn khí, ống nghiệm, nút cao su, và một trong những vật liệu chứa H2 như nước ăn da được, hoặcmaybe là hoá chất nào đó. Em nghe nói có thể dùng nước ăn da được với kẽm, hoặc hydro peroxide với kim loại, để tạo ra H2.

Khi chuẩn bị, em cũng phải đảm bảo rằng các dụng cụ được vệ sinh sạch sẽ và khô ráo, tránh ảnh hưởng đến phản ứng và thu khí. Có thể cần sử dụng bộ nipple và hoses để dẫn khí từ ống nghiệm sang bình thu.

Tiếp theo, em nghĩ là phải tạo ra khí H2 bằng cách cho kẽm hoặc kim loại phản ứng với axit. Khi phản ứng xảy ra, H2 được tạo ra và sẽ dôi ra khỏi ống nghiệm. Lúc này, để thu khí theo phương pháp đẩy không khí, em cần tập trung khí H2 vào một không gian kín để nó đẩy không khí ra khỏi bình.

Em nhớ lại cô giáo đã nói về các phương pháp thu khí như phương pháp đẩy không khí, phương pháp nước, phương pháp bẫy lạnh, v.v. Phương pháp đẩy không khí phù hợp khi nguồn khí không-too chảy và lượng khí cần thiết không quá lớn.

Em cũng phải chú ý đến việc an toàn trong quá trình thực hiện. Phải đảm bảo rằng các dụng cụ được kết nối chặt chắn, tránh rò rỉ khí. Đóng các nút trước và sau phản ứng để thu giữ khí H2 hiệu quả.

Sau khi phản ứng xong, em cần kiểm tra xem đã thu được khí H2 chưa bằng cách sử dụng nước xà phòng hoặc các thiết bị đo. Nếu có bong bóng khí xuất hiện, chứng tỏ đã thu được H2.

Em vẫn chưa chắc chắn về một số chi tiết, như tỉ lệ giữa kẽm và axit, cách nhận biết khi khí H2 đã đầy trong bình thu, hay làm thế nào để đảm bảo hiệu suất thu khí cao nhất. Có lẽ em phải tham khảo thêm sách giáo khoa hoặc hỏi bạn bè về vấn đề này.

Tóm lại, em đã có một cái nhìn tổng quan về cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí, nhưng vẫn cần phải thực hành và tìm hiểu thêm để biết được kỹ thuật này.

Cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí thực hiện như sau:

Vật liệu và dụng cụ cần thiết:

  • Bình thu khí có nút cao su.
  • Ống dẫn khí (nipple và ống nhựa).
  • Ống nghiệm.
  • Nước ăn da được (hoặc hydro peroxide) và viên kẽm (hoặc kim loại phản ứng).
  • Nước xà phòng để kiểm tra.

Các bước thực hiện:

  1. Chuẩn bị thiết bị và vật liệu:
    • Rửa sạch và khô các dụng cụ.
    • Kết nối ống nghiệm với bình thu khí bằng ống dẫn khí.
    • Đặt nút cao su vào miệng bình thu khí.
  2. Tạo ra khí H2:
    • Cho viên kẽm vào ống nghiệm.
    • Thêm nước ăn da được hoặc hydro peroxide vào ống nghiệm.
    • Phản ứng giữa kẽm và axit tạo ra H2.
  3. Thu khí H2:
    • Khí H2 thoát ra từ ống nghiệm vào bình thu.
    • Do H2 nhẹ hơn không khí, nó đẩy không khí ra khỏi bình.
    • Khi H2 đầy trong bình, tắt phản ứng và khóa nút cao su.
  4. Kiểm tra:
    • Dùng xà phòng bôi lên các mối nối để kiểm tra rò rỉ.
    • Dùng ngọn nến hoặc diêm để kiểm tra sự hiện diện của H2.

Lưu ý:

  • Thực hiện trong phòng thông thoáng.
  • Tránh để H2 tích tụ trong không gian kín do dễ cháy nổ.

Đây là quy trình cơ bản để thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí. Thực hành và tham khảo thêm tài liệu để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

15 tháng 2
  1. Tính số mol của Zn và Fe.
    • Khối lượng mol của Zn = 65,38 g/mol.
    • Khối lượng mol của Fe = 55,85 g/mol.

Số mol của Zn: n(Zn) = 0,93 g / 65,38 g/mol ≈ 0,0142 mol.

Số mol của Fe: n(Fe) = 0,93 g / 55,85 g/mol ≈ 0,0166 mol.

  1. Tính số mol H2SO4 trong dung dịch. Giả sử ta có 100 ml dung dịch H2SO4 9,8%. Khối lượng dung dịch = 100 g (giả định mật độ của dung dịch là 1 g/ml)
    Khối lượng H2SO4 trong 100 g dung dịch = 9,8 g.
    Số mol H2SO4:
    n(H2SO4) = 9,8 g / 98 g/mol ≈ 0,1 mol.
  2. Tính toán phản ứng. Phản ứng giữa Zn và H2SO4:
    Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑.

Phản ứng giữa Fe và H2SO4: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑.

Từ phương trình phản ứng, ta thấy rằng 1 mol Zn và 1 mol Fe cần 1 mol H2SO4. Tổng số mol H2SO4 cần cho cả Zn và Fe là: n(H2SO4 cần) = n(Zn) + n(Fe) = 0,0142 mol + 0,0166 mol = 0,0308 mol.

  1. So sánh số mol H2SO4 có và cần.
    Số mol H2SO4 có trong dung dịch là 0,1 mol, trong khi số mol H2SO4 cần chỉ là 0,0308 mol.

Vậy, số mol H2SO4 còn dư là: n(H2SO4 dư) = n(H2SO4 có) - n(H2SO4 cần) = 0,1 mol - 0,0308 mol = 0,0692 mol.