K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Thương mại: + Nội thương: tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, phát triển đa dạng loại hình, phương thức buôn bán hiện đại mở rộng, hoạt động nội thương khác nhau giữa các vùng. + Ngoại thương: trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng nhanh, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước có trình độ khoa học – công nghệ...
Đọc tiếp

- Thương mại: + Nội thương: tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, phát triển đa dạng loại hình, phương thức buôn bán hiện đại mở rộng, hoạt động nội thương khác nhau giữa các vùng. + Ngoại thương: trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng nhanh, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước có trình độ khoa học – công nghệ tiên tiến. - Du lịch: + Là ngành kinh tế mũi nhọn, doanh thu và số khách du lịch tăng, đa dạng loại hình du lịch, thị trường khách quốc tế ngày càng mở rộng, chú trọng phát triển du lịch bền vững. + Gồm 7 vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch, trung tâm du lịch,… + Phát triển du lịch bền vững.

1. Trung du và miền núi Bắc Bộ: • Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Sapa (Lào Cai), Hà Giang. • Lễ hội dân tộc (chợ tình Khâu Vai, lễ hội Cầu Mưa). • Thắng cảnh: ruộng bậc thang, hồ Ba Bể, thác Bản Giốc. 2. Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc: • Di sản văn hóa thế giới: Quần thể Tràng An, vịnh Hạ Long. • Du lịch tâm linh: Chùa Bái Đính, Yên Tử. • Lễ hội: Hội Lim, chợ Viềng, lễ hội đền Trần. 3. Bắc Trung Bộ: • Di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế, Phong Nha - Kẻ Bàng. • Du lịch biển: Biển Nhật Lệ, Cửa Lò, Sầm Sơn. • Ẩm thực: Bánh bột lọc, mè xửng, cháo lươn. 4. Duyên hải Nam Trung Bộ: • Du lịch biển: Nha Trang, Mũi Né, Quy Nhơn. • Thắng cảnh: Gành Đá Đĩa, Tháp Chăm ở Ninh Thuận và Bình Định. • Ẩm thực: Hải sản tươi sống, bánh xèo miền Trung. 5. Tây Nguyên: • Du lịch sinh thái: Hồ Lắk, thác Dray Nur, Măng Đen. • Văn hóa cồng chiêng, nhà rông. • Ẩm thực: Cà phê Buôn Ma Thuột, rượu cần. 6. Đông Nam Bộ: • Du lịch đô thị: TP. Hồ Chí Minh với các điểm tham quan như Dinh Độc Lập, chợ Bến Thành. • Khu du lịch sinh thái: Rừng ngập mặn Cần Giờ. • Du lịch giải trí: Suối Tiên, Đầm Sen. 7. Đồng bằng sông Cửu Long: • Du lịch sông nước: Chợ nổi Cái Răng, Ngã Bảy. • Vườn trái cây: Cái Mơn, Cù lao Thới Sơn. • Văn hóa Khmer: Chùa Dơi, lễ hội Ok Om Bok.

0
Phiếu học tập số 11. Nội thương (Thương mại trong nước): • Hoạt động: • Phân phối và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. • Giao dịch chủ yếu thông qua các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, thương mại điện tử. • Tổ chức các hội chợ, triển lãm, bán hàng lưu động để quảng bá sản phẩm. • Vai trò: • Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người...
Đọc tiếp

Phiếu học tập số 1
1. Nội thương (Thương mại trong nước): • Hoạt động: • Phân phối và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. • Giao dịch chủ yếu thông qua các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, thương mại điện tử. • Tổ chức các hội chợ, triển lãm, bán hàng lưu động để quảng bá sản phẩm. • Vai trò: • Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. • Thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nước, tạo việc làm cho lao động địa phương. • Góp phần điều hòa cung cầu giữa các vùng miền. • Tình hình phát triển: • Phát triển nhanh nhờ sự đô thị hóa, hệ thống phân phối hiện đại và thương mại điện tử bùng nổ. • Các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh trở thành trung tâm nội thương sôi động. • Hình thức kinh doanh trực tuyến ngày càng phổ biến, đặc biệt sau đại dịch COVID-19. 2. Ngoại thương (Thương mại quốc tế): • Hoạt động: • Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia. • Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam: nông sản (gạo, cà phê, hải sản), dệt may, điện tử. • Nhập khẩu nguyên liệu thô, máy móc, thiết bị công nghệ cao, xăng dầu. • Vai trò: • Đóng góp lớn vào GDP của quốc gia. • Tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị với các nước. • Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ và kỹ năng. • Tình hình phát triển: • Việt Nam đã ký nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP, EVFTA, RCEP, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu. • Xuất khẩu duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhờ chiến lược mở rộng thị trường. • Tuy nhiên, còn gặp thách thức về cạnh tranh quốc tế, chi phí logistics và tiêu chuẩn kỹ thuật từ các đối tác. Phiếu học tập số 2:

Bắc Trung Bộ là vùng đất giàu tiềm năng du lịch với nhiều sản phẩm đặc trưng về văn hóa, lịch sử, thiên nhiên và ẩm thực. Về di sản văn hóa, nổi bật nhất là Cố đô Huế với kinh thành, các lăng tẩm của vua nhà Nguyễn, cùng chùa Thiên Mụ cổ kính. Ngoài ra, Thành nhà Hồ (Thanh Hóa) và Ngã Ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh) cũng là những điểm đến mang đậm dấu ấn lịch sử. Du lịch biển là thế mạnh của vùng với các bãi biển nổi tiếng như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Nhật Lệ (Quảng Bình), và Cửa Lò (Nghệ An), thu hút đông đảo du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ và dịch vụ đa dạng. Về thiên nhiên, Bắc Trung Bộ sở hữu Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình) với hệ thống hang động kỳ vĩ, vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An) với hệ sinh thái đa dạng, và suối nước nóng Bang (Quảng Bình) lý tưởng cho nghỉ dưỡng. Không chỉ vậy, ẩm thực nơi đây cũng để lại ấn tượng sâu sắc, từ bún bò Huế, cơm hến, bánh khoái của Thừa Thiên Huế đến nem chua Thanh Hóa và mắm cáy đặc trưng. Những sản phẩm du lịch này đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của Bắc Trung Bộ đối với du khách trong và ngoài nước.

0
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Hoạt động Thương mại • Nội thương: Vai trò: Đáp ứng nhu cầu hàng hóa, dịch vụ trong nước; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng. • Tình hình phát triển: Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ngày càng mở rộng và hiện đại. • Ngoại thương: Vai trò: Tăng cường xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế kinh tế quốc gia trên thị trường quốc tế. • Tình hình phát...
Đọc tiếp

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Hoạt động Thương mại

• Nội thương: Vai trò: Đáp ứng nhu cầu hàng hóa, dịch vụ trong nước; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng. • Tình hình phát triển: Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ngày càng mở rộng và hiện đại.
• Ngoại thương: Vai trò: Tăng cường xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế kinh tế quốc gia trên thị trường quốc tế. • Tình hình phát triển: Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, đa dạng hóa mặt hàng và thị trường.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Vùng du lịch và Sản phẩm đặc trưng 1. Trung du và miền núi Bắc Bộ: • Sản phẩm đặc trưng: Cảnh quan thiên nhiên (ruộng bậc thang, Hồ Ba Bể, thác Bản Giốc), văn hóa dân tộc thiểu số (chợ phiên, lễ hội). 2. Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc: • Sản phẩm đặc trưng: Các di tích lịch sử (Vịnh Hạ Long, phố cổ Hà Nội, chùa Bái Đính), văn hóa lễ hội (Hội Gióng, lễ hội Chùa Hương). 3. Bắc Trung Bộ: • Sản phẩm đặc trưng: Di tích cố đô Huế, động Phong Nha – Kẻ Bàng, bãi biển Cửa Lò. 4. Duyên hải Nam Trung Bộ: • Sản phẩm đặc trưng: Bãi biển đẹp (Nha Trang, Quy Nhơn), văn hóa Chăm-pa (tháp Chàm, lễ hội Katê). 5. Tây Nguyên: • Sản phẩm đặc trưng: Không gian văn hóa cồng chiêng, thác nước lớn (Dray Nur, Dray Sáp), rừng quốc gia Yok Đôn. 6. Đông Nam Bộ: • Sản phẩm đặc trưng: Khu du lịch sinh thái (Cần Giờ), khu vui chơi hiện đại (Suối Tiên, Bửu Long). 7. Đồng bằng sông Cửu Long: • Sản phẩm đặc trưng: Du lịch sông nước (chợ nổi Cái Răng), vườn trái cây (Cái Mơn, Mỹ Khánh), rừng tràm Trà Sư

0
1. Vai trò của nội thương và ngoại thương a) Nội thương (thương mại trong nước) Thúc đẩy sản xuất: Tạo động lực phát triển kinh tế, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trong nước. Tăng trưởng kinh tế: Góp phần nâng cao GDP và cải thiện đời sống nhân dân. Tạo việc làm: Phát triển thị trường bán lẻ, dịch vụ, logistics giúp giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động. Ổn định thị...
Đọc tiếp

1. Vai trò của nội thương và ngoại thương a) Nội thương (thương mại trong nước) Thúc đẩy sản xuất: Tạo động lực phát triển kinh tế, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trong nước. Tăng trưởng kinh tế: Góp phần nâng cao GDP và cải thiện đời sống nhân dân. Tạo việc làm: Phát triển thị trường bán lẻ, dịch vụ, logistics giúp giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động. Ổn định thị trường: Điều tiết cung cầu, hạn chế tình trạng khan hiếm hoặc dư thừa hàng hóa. Hỗ trợ phát triển vùng miền: Kết nối sản xuất với tiêu dùng, đặc biệt là vùng nông thôn và miền núi. b) Ngoại thương (thương mại quốc tế) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Xuất khẩu giúp gia tăng nguồn thu ngoại tệ, nhập khẩu đáp ứng nhu cầu nguyên liệu và công nghệ. Mở rộng thị trường: Giúp hàng hóa Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Góp phần nâng cao công nghệ, tạo việc làm và tăng thu ngân sách. Cải thiện cán cân thương mại: Giúp Việt Nam giảm phụ thuộc vào một số mặt hàng nhập khẩu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. --- 2. Tình hình phát triển của nội thương và ngoại thương Việt Nam a) Nội thương Thị trường bán lẻ phát triển mạnh: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ liên tục tăng qua các năm, đóng góp lớn vào GDP. Xu hướng thương mại điện tử: Các nền tảng như Shopee, Lazada, Tiki, TikTok Shop phát triển mạnh, giúp mở rộng thị trường tiêu dùng. Hệ thống siêu thị, chợ, trung tâm thương mại mở rộng: Các chuỗi như VinMart, Co.opmart, Big C, Bách Hóa Xanh phủ sóng khắp cả nước. Thách thức: Cạnh tranh với hàng nhập khẩu, giá cả không ổn định, ảnh hưởng bởi biến động kinh tế toàn cầu. b) Ngoại thương Xuất khẩu tăng trưởng mạnh: Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng như điện thoại, linh kiện điện tử, dệt may, thủy sản, nông sản (gạo, cà phê, hồ tiêu). Đối tác thương mại lớn: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc là những thị trường xuất khẩu chính. Tham gia nhiều hiệp định thương mại: CPTPP, EVFTA, RCEP giúp mở rộng thị trường và giảm thuế xuất khẩu. Thách thức: Phụ thuộc vào một số thị trường lớn, rủi ro về hàng rào thuế quan, tiêu chuẩn chất lượng ngày càng cao. --- Kết luận Nội thương và ngoại thương đều đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Nội thương giúp ổn định thị trường trong nước, nâng cao sức mua và hỗ trợ sản xuất. Ngoại thương thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ hội hội nhập quốc tế nhưng cũng gặp nhiều thách thức. Cần có chiến lược phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và tận dụng cơ hội từ hội nhập kinh tế. Sản phẩm đặc trưng của các vùng du lịch ở Việt Nam

0
TL
19 tháng 12 2024

Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở nước ta phân bố rộng khắp bởi vì:

+ Đáp ứng nhu cầu hằng ngày là ăn uống

+ Mang lại hiệu quả kinh tế cao

+ Nguồn nguyên liệu dồi dào ở mọi nơi -> tạo ra nhiều loại mặt hàng đa dạng và phong phú

 

19 tháng 12 2024

 vì đây là ngành công nghiệp cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ăn, uống hàng ngày của con người. Dù ở quốc gia nào cũng cần có công nghiệp thực phẩm để phục vụ nhu cầu ăn, uống của ngườ

Chiến lược dân số của Việt Nam qua các thời kì Giai đoạn 1961-1975 đánh dấu sự khởi đầu nhận thức về tác động của sự gia tăng dân số tới sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Việc sinh đẻ có hướng dẫn đã đánh dấu sự ra đời của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở nước ta. Quyết định này đã đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đầu tiên ở...
Đọc tiếp

Chiến lược dân số của Việt Nam qua các thời kì

Giai đoạn 1961-1975 đánh dấu sự khởi đầu nhận thức về tác động của sự gia tăng dân số tới sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Việc sinh đẻ có hướng dẫn đã đánh dấu sự ra đời của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở nước ta. Quyết định này đã đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đầu tiên ở châu Á tiến hành công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Kể từ đây người dân đã bắt đầu có ý thức hơn về vấn đề dân số và chấp nhận sinh đẻ có kế hoạch.

Trong giai đoạn 1976-1990, sau khi đất nước thống nhất, cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch tiếp tục được triển khai và đẩy mạnh trên phạm vi cả nước. Các kỳ Đại hội Đảng cũng luôn xác định công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình là những chỉ tiêu quan trọng trong phát triển đất nước, cùng hàng loạt văn bản về chính sách dân số được ban hành.

Giai đoạn 1991-2000 là dấu mốc của sự thay đổi mạnh mẽ, toàn diện của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở nước ta. Từ đây, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đã có sự thay đổi cơ bản, toàn diện cả về nội dung, cách làm, huy động toàn hệ thống chính trị tham gia vào công tác này; xây dựng và từng bước kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình từ Trung ương đến cơ sở; tăng cường đầu tư ngân sách Nhà nước thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình. Kết quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn này đã vượt các mục tiêu đề ra, tốc độ gia tăng dân số quá nhanh đã cơ bản được kiềm chế. Ghi nhận những thành công và đóng góp của Việt Nam, Liên hợp quốc đã trao giải thưởng Dân số của Liên hợp quốc cho Việt Nam vào năm 1999.

Từ năm 2001-2016, nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà nước được ban hành, như: Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của Bộ Chính trị, Pháp lệnh Dân số của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Nghị định của Chính phủ, Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam 2011-2020. Dân số được xác định là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, là nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển con người của đất nước. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế (năm 2006) và duy trì vững chắc đến nay.

Từ năm 2017 đến nay, nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà nước mang tính bước ngoặt được ban hành, như: Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW; Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Bên cạnh đó, nhiều chương trình được phê duyệt và đưa vào triển khai thực hiện, như: Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030; Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030…

0
8 tháng 11 2024

em chỉ thử làm thôi ạ:

Tương tự như thế vậy xuống 100m thì tăng 0,6 độ C và xuống 1000m thì tăng 6 độ C